Tanin là gì? Tác dụng của tanin là gì? Tác dụng của tanin với loét dạ dày tá tràng như thế nào? tại sao cần tìm những loại trà dây có hàm lượng tanin cao? trong bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu hơn về tác dụng cũng như những ứng dụng của tanin trong điều trị bệnh dạ dày.
Mục Lục
Tanin là gì?
Tanin là những hợp chất polyphenol có trong thực vật có vị chát, có tính chất thuộc da, được phát hiện dương tính với “thí nghiệm thuộc da” và được định lượng dựa vào mức độ hấp phụ trên bột da sống chuẩn. Định nghĩa này không bao gồm những chất phenol đơn giản hay gặp cùng với tanin như acid gallic, các chất catechin, acid chlorogenic… mặc dù những chất này ở những điều kiện nhất định có thể kết tủa với gelatin và một phần nào bị giữ trên bột da sống. Chúng được gọi là Pseudotanin.
Cấu trúc hoá học của tanin: Tanin có cấu trúc phức tạp, dựa vào cấu trúc hoá học người ta chia tanin làm hai loại chính: tanin thuỷ phân (tanin pyrogallic) và tanin không thuỷ phân được (tanin pyrocatechic).
Tác dụng của tanin là gì?
Nhiều loài thực vật sản xuất tanin được sử dụng trong y học dân gian cho các mục đích khác nhau. Các ứng dụng thuốc của tanin chủ yếu liên quan đến đặc tính làm se của chúng. Chúng có tác dụng chống tiêu chảy và sát trùng bên trong bằng cách chống thấm các lớp ngoài của màng nhầy tiếp xúc nhiều hơn. Tanin phức hợp với Protein kết tủa có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Tanin cũng có tác dụng cầm máu, và có thể dùng như một loại thuốc giải độc trong các trường hợp ngộ độc.
Trong quá trình chữa lành vết thương, bỏng và viêm, tanin giúp hình thành một lớp bảo vệ, phủ lên các mô biểu mô bị thương cho phép quá trình chữa lành bên dưới diễn ra tự nhiên. Các nghiên cứu cho thấy rằng nhiều tanin hoạt động giúp ngăn chặn các gốc tự do đang hoạt động, các bệnh thoái hóa khác nhau như ung thư, đa xơ cứng, xơ vữa động mạch và bản thân quá trình lão hóa có liên quan đến nồng độ cao của các gốc tự do gian bào.
Ngoài ra tanin còn có một số tác dụng khác như:
+ Ức chế ung thư tuyến vú, cổ tử cung và buồng trứng
+ Chống co giật và rối loạn lo âu, hoạt động giảm đau trung ương
+ Điều trị bệnh Parkinson
+ Ngăn ngừa loãng xương
+ Một chất chống hạ đường huyết
+ Chất chống viêm
+ Phương pháp điều trị bệnh sốt rét
Tác dụng của tanin với loét dạ dày tá tràng là gì?
Nguyên nhân viêm loét dạ dày tá tràng
Loét dạ dày tá tràng bao gồm cả viêm loét dạ dày và tá tràng là một trong những bệnh rối loạn dạ dày ruột phổ biến trên thế giới và ảnh hưởng đến 10% dân số thế giới. Nguyên nhân bệnh dạ dày là do sự mất cân bằng giữa các yếu tố gây nhiễm trùng như axit, pepsin,và vi khuẩn Helicobacter Pylori, và khả năng bảo vệ niêm mạc tại chỗ như bài tiết bicarbonate, chất nhầy và prostaglandin.
Thống kê cho thấy, nhiễm vi khuẩn hp, sử dụng thuốc chống viêm không steroid-NSAID, căng thẳng tinh thần, lạm dụng rượu và hút thuốc là những yếu tố căn nguyên chính liên quan đến loét dạ dày tá tràng.
Trong trường hợp nhiễm vi khuẩn hp, một loại vi khuẩn gram âm cư trú trong dạ dày là một yếu tố nguy cơ cho sự phát triển của loét dạ dày tá tràng và ung thư biểu mô tuyến dạ dày. Độc tố tế bào không bào (VacA) là một yếu tố độc lực chính, gây ra hiện tượng không bào và tổn thương mô sau đó. Các yếu tố vi khuẩn khác cũng liên quan đến sự phát triển của loét dạ dày tá tràng là khả năng gây bệnh đảo gen liên quan đến cytotoxin (CagA), lipopolysaccharides, flagellin và urease.
Tổn thương mô niêm mạc đường tiêu hóa hoặc tổn thương xuất huyết cũng được tạo ra bởi các hợp chất ngoại sinh, chủ yếu là NSAID và ethanol. NSAID gây hại cho dạ dày bằng cách ức chế tổng hợp các prostaglandin trong dạ dày. Axit dạ dày làm trầm trọng thêm tác dụng của NSAID bằng cách làm sâu thêm các tổn thương bề mặt, can thiệp vào quá trình kết tập tiểu cầu và làm suy giảm quá trình chữa lành vết loét.
Việc ức chế bài tiết axit dạ dày là mục tiêu điều trị quan trọng đối với các vết loét, và bao gồm việc sử dụng thuốc kháng axit, thuốc đối kháng thụ thể nhắm mục tiêu vào các thụ thể gastrin và thụ thể histamine H2, và sử dụng các chất ức chế bơm proton.
Sự tiếp xúc của niêm mạc dạ dày với các yếu tố tích cực như etanol tuyệt đối, căng thẳng và thiếu máu… kết hợp việc sử dụng NSAID tạo ra các thay đổi bệnh lý và phát triển viêm, xói mòn xuất huyết và loét với sự tham gia cấp tính của các gốc tự do.
Các gốc tự do này thường được vô hiệu hóa bởi hoạt động của hệ thống chống oxy hóa bao gồm các chất hữu cơ có chứa nhóm thiol như glutathione, vitamin C và E, NADPH, các enzym chống oxy hóa như peroxidase, superoxide dismutase, glutathione peroxidase, glutathione reductase và các loại khác.
Khi có sự mất cân bằng giữa phản ứng gốc tự và các cơ chế bảo vệ chống oxy hóa dẫn đến các thay đổi oxy hóa trong màng tế bào và các phân tử nội bào dẫn đến peroxy hóa lipid màng, tích tụ peroxit lipid và tổn thương tế bào.
Trường hợp dạ dày bị tổn thương cần cung cấp các chất bảo vệ niêm mạc như nitric oxide-NO, chất nhầy, bicarbonate, gastrin và prostaglandin, cũng như lưu lượng máu qua niêm mạc. 1
Tanin trong trà dây có tác dụng gì?
Tanin được sử dụng trong y học chủ yếu vì đặc tính làm se của chúng, tanin phản ứng với các protein của các lớp mô. Tanin kết tủa các protein vi mô tại vị trí loét dạ dày tá tràng, tạo thành một lớp màng bảo vệ ngăn cản sự hấp thụ các chất độc hại và thúc đẩy khả năng chống lại hoạt động của các enzym phân giải protein, một hoạt động liên quan chống lại vi khuẩn hp.
Tanin có khả năng hoạt động chống viêm đường tiêu hóa, thúc đẩy quá trình sửa chữa mô, ức chế tiết axit và thể hiện cả hoạt động chống oxy hóa và chống lai vi khuẩn Helicobacter pylori.
Nghiên cứu của PTS Phùng Thi Vinh về thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây chè dây Ampebopsis cantoniensis planch. Trong nghiên cứu trà dây có 3 thành phần chính tanin, flavonoid, glucose. Tác giả đã nghiên cứu
+ Mức độ an toàn khi sử dụng
+ Hoạt tính chống oxy hóa
+ Khả năng làm giảm độ acid
+ Khả năng chống loét
+ Tác dụng giảm đau
+ Khả năng ức chế vi khuẩn
Kết quả nghiên cứu cho thấy trà dây có tác dụng
1. Thành phần hóa học của chè dây
+ Flavonoid lá trà dây 18.15%, phân lập được 2 Flavonoid tinh khiết Myricetine và Hidyromyricetine
+ Lá chè dây có 2 loại đường: Glucose và Rhamnose
+ Tanin trong là chè dây thuộc loại tanin catechic có hàm lượng 10,82% -13,10% theo phương pháp DĐVN.
2. Tác dụng hóa học của chè dây
+ Nghiên cứu tính an toàn cho thấy chè dây không ngộ độc cấp tính, không ảnh hưởng đến chỉ tiêu hóa sinh, huyết học khi dùng trong thời gian dài, không ảnh hưởng đến sự sinh sản và di truyền.
+ Chè dây và các flavonoid có tính chống oxy hóa cao có khả năng thải độc theo cơ thế gốc tự do.
+ Mộ số tác dụng dược lý khác ở chè dây
– Làm giảm độ acid Clohydric invitro và độ acid dịch vị invivo
– Ức chế các ổ loét
– Giảm đau
– Ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn
Như vậy khi sử dụng trà dây cho người viêm loét dạ dày tá tràng để mang lại tính hiệu quả cao. Người bệnh cần tìm loại trà dây có hàm lượng Flavonoid và tanin. Đặc biệt hàm lượng Tanin nhiều sẽ giúp ức chế ổ loét giảm đau diệt khuẩn hp một cách hiệu quả.
Nếu bạn chưa biết loại trà dây nào nhiều tanin nhất trên thị trường hiện nay
Xem ngay: Trà dây có hàm lượng tanin nhiều nhất hiện nay