Trà Trắng Và Trà Xanh có gì khác biệt? nói đến trà chỉ cần nhấp một ngụm nhanh là đủ hiểu tại sao nó là thức uống được tiêu thụ nhiều thứ hai trên thế giới, chỉ đứng sau nước. Trà có mùi thơm, hoàn toàn tự nhiên và chứa nhiều chất chống oxy hóa, không có gì ngạc nhiên khi văn hóa uống trà vẫn được duy trì qua nhiều thời đại. Tuy nhiên, thức uống phổ biến này không phải lúc nào cũng có mặt ở đây.
Lịch sử của trà trải dài từ một loài cây phức tạp và rộng lớn, trải dài qua nhiều nền văn hóa có niên đại hàng nghìn năm.
Trước khi trở thành thú tiêu khiển yêu thích của người Anh, trà có nguồn gốc lâu đời nhất từ vùng Vân Nam, Trung Quốc. Bằng chứng được tìm thấy vào năm 2016 chỉ ra rằng các hoàng đế của vương quốc trung lưu đã uống trà từ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên.
Kể từ đó, thức uống đã trở thành một yếu tố thiết yếu trong nhiều nền văn hóa phương đông. Phần còn lại của thế giới không bị bỏ lại trong các phong trào. Ở những nơi khác, trà đã bắt nguồn từ những nơi khác như ở Anh, nơi có truyền thống uống trà hơn 350 năm.
Như bạn mong đợi từ một loại đồ uống có phạm vi tiếp cận rộng rãi như vậy, trà có sẵn trong nhiều loại phong cách và với các thành phần khác nhau. Bản thân cây trồng có nhiều giống và giống cây trồng với các đặc điểm khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả các loại trà nguyên chất đều đến từ các biến thể của cùng một cây Camellia Sinensis (trà). Dựa trên cách chế biến, các biến thể của trà được chia thành năm nhóm chính: Trà đen, Trà xanh, trà Ô long, trà Pu-erh, trà lài và trà trắng.
Mục Lục
Phân biệt Trà Trắng Và Trà Xanh
Trà trắng
Trà trắng cung cấp một trong những biến thể nhẹ nhàng nhất của đồ uống trà.
Yếu tố chính để phân biệt loại chè này là trong tất cả các loại chè, nó sử dụng quá trình chế biến tối thiểu nhất. Do đó, các biến thể của trà trắng cung cấp cho bạn một loại bia giữ lại gần như tất cả các thành phần tự nhiên của nó.
Việc lựa chọn trà trắng bắt đầu ở giai đoạn thu hoạch. Khi lấy lá cho trà trắng, chỉ có những búp non vẫn còn bao phủ bởi lông trắng gặp vết cắt. Hầu hết các lá trà trắng bị tuốt đều xảy ra ngay cả khi chúng chưa đạt đến dạng hoàn chỉnh.
Sau đó, lá trà được làm khô ngay lập tức, để càng ít ôxy hóa càng tốt. Các lá không bị cuốn và không có quá trình oxy hóa thứ cấp, cho phép trà giữ được hương vị nhẹ đặc trưng của nó.
Các biến thể trà trắng phổ biến bao gồm Silver Needle, White Peony, Long Life Eyebrow, Tribute Eyebrow. Silver Needle nổi tiếng với màu trắng như ngọc trai và hương vị ngọt ngào, tinh tế. Cho đến nay, nó là loại trà trắng tinh tế nhất mà bạn có thể mua được trên thị trường.
Trà xanh
Đối với những người chưa quen, việc phát hiện ra rằng cả trà xanh, trà trắng và trà đen đều từ cùng một loại cây có thể gây sốc. Tuy nhiên, tất cả sự khác biệt về kết cấu và hương vị của chúng đều đến từ các phương thức chế biến khác nhau của mỗi biến thể.
Đối với trà xanh, lá trà trưởng thành được thu hoạch từ cây, nhanh chóng đun nóng trong chảo hoặc hấp, sau đó sấy khô. Việc làm nóng và sấy khô giúp lá không bị oxy hóa quá mức, vì điều đó sẽ khiến chúng chuyển sang màu nâu và tạo ra trà đen làm se da hơn. Hấp cũng giúp để lộ hương vị cỏ tươi của lá.
Trà xanh có hương vị tinh tế hơn bao gồm từ nướng đến một gợi ý ngọt ngào giống như rong biển. Trà xanh mới pha thường có màu xanh lục nhạt, vàng hoặc nâu nhạt.
Nhờ sự phổ biến rộng rãi của nó, có rất nhiều biến thể của trà xanh. Các loại trà xanh phổ biến bao gồm trà xanh thuốc súng, trà Bancha và trà xanh Trung Quốc. Trà thuốc súng rất giàu florua và có hương vị khói, trong khi trà xanh Trung Quốc có mùi đất tinh tế rất tuyệt vời để dùng hàng ngày. Bancha là một trong những thức uống rẻ nhất trên thế giới. Tương đối, nó cũng có một trong những hàm lượng caffeine thấp nhất.
Mặc dù nó là một trong những thức uống lành mạnh nhất mà bạn có thể nhận được, nhưng một bộ phận nhỏ người dùng vẫn có thể có phản ứng bất lợi. Những tác dụng phụ này thường chỉ ảnh hưởng đến những người nhạy cảm với tannin hoặc caffeine.
Các triệu chứng nhạy cảm phổ biến bao gồm các vấn đề về dạ dày, đau đầu, mất ngủ, nôn mửa và chóng mặt. Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào trong số này, bạn nên luôn tiêu thụ có chừng mực. Phụ nữ có thai và cho con bú cũng nên thận trọng.
1. Thành phần dinh dưỡng trà trắng và trà xanh
Vì cả trà trắng và trà xanh đều có nguồn gốc từ lá của cùng một loại cây, nên không có gì ngạc nhiên khi chúng có cấu hình dinh dưỡng tương tự nhau. Cả hai loại đồ uống đều có dấu ấn nhiệt lượng không đáng kể.
Do đó, bạn có thể uống nhiều tách trà cùng lúc mà không làm gián đoạn chế độ ăn uống của mình. Trà không chứa protein và không chứa chất béo. Một cốc 6 ounce của một trong hai biến thể chỉ chứa một calo duy nhất.
Cả hai loại trà đều chứa một lượng tương đối cao các khoáng chất thiết yếu như canxi, magiê, sắt, kẽm, natri và niken. Trà cũng cung cấp một lượng vitamin B2, C, D và K.
2. Tác nhân tích cực trà trắng và trà xanh
Trà đã là một chủ đề tranh luận về hóa học trong hàng trăm năm. Tuy nhiên, y học dân gian vẫn chắc chắn về khả năng sống của đồ uống. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã bắt đầu xác minh nhiều thành phần và lợi ích sức khỏe của chúng.
Đối với một loại đồ uống gần như không chứa calo, trà có hóa học phức tạp. Mỗi tách trà xanh hoặc trắng chứa hơn 5000 hợp chất, nhiều hợp chất trong số đó vẫn chưa được phân tích.
Một số hoạt chất thiết yếu được tìm thấy trong trà bao gồm polyphenol, axit amin, enzym, sắc tố, carbohydrate, methylxanthines, khoáng chất, và nhiều hợp chất tạo mùi và hương vị dễ bay hơi.
Tuy nhiên, đối với hầu hết mọi người uống trà vì lợi ích sức khỏe, polyphenol, và cụ thể hơn là flavonoid, là những hợp chất duy nhất có lợi cho sức khỏe.
Flavonoid, thường còn được gọi là tannin hoặc catechin, là một số chất chống oxy hóa tích cực nhất trong trà. Các flavonoid trong trà bao gồm catechin (C), epicatechin (EC), epicatechin gallate (ECG), gallocatechin (GC), epigallocatechin (EGC) và epigallocatechin gallate (EGCG).
Hoạt chất mạnh nhất của lô là EGCG, và do đó nó là chủ đề của nhiều nghiên cứu về trà. EGCG là một chất chống oxy hóa mạnh có các ứng dụng điều trị trong điều trị ung thư và làm dịu các rối loạn cơ thể khác nhau.
Trong quá trình oxy hóa trà, flavanols biến chất thành theaflavins. Theaflavins chịu trách nhiệm cho bảng màu sâu hơn và màu tối hơn trong các loại trà bị oxy hóa nhiều hơn như trà xanh và trà đen.
Do đó, người ta tin rằng trà trắng chứa nhiều EGCG hơn trà xanh vì trà trước đây tương đối ít bị oxy hóa hơn. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 2010 trên Tạp chí Khoa học Thực phẩm không thể tìm thấy bất kỳ sự khác biệt tuyệt đối nào về hàm lượng catechin theo loại trà.
Một chiến lược tốt hơn, nếu bạn muốn tối ưu hóa catechin, là chọn những lá và búp trà tươi nhất, đầy đủ nhất.
3. Hàm lượng Caffeine Trà trắng và Trà xanh
Caffeine là một yếu tố chính gây tranh cãi trong cuộc tranh luận giữa trà trắng và trà xanh.
Mặc dù người ta tin rằng trà trắng chứa ít caffein hơn, nhưng việc bạn uống được bao nhiêu trong tách trà phụ thuộc vào một vài yếu tố.
Tùy thuộc vào giống và cây trồng, các loại trà có thể dao động từ 10 đến 60mg caffein trên mỗi khẩu phần 6oz. Ngoài ra, các loại trà có tần suất búp non cao thường tạo ra nhiều caffein hơn.
Dốc cũng là một yếu tố khác. Bạn càng dốc lâu và nhiệt độ càng cao thì bạn càng chiết xuất được nhiều caffein từ lá.
Do đó, đánh giá việc mua trà của bạn dựa trên hàm lượng caffein cảm nhận được không phải là cách tốt nhất. Nếu bạn đặc biệt muốn tránh caffein, bạn nên chọn trà trắng hoặc trà xanh đã khử caffein để thay thế.
Xem thêm: Loại trà nào có nhiều caffein nhất
4. Lợi ích giảm cân trà trắng và trà xanh
Một lĩnh vực mà tác dụng của trà hầu như được chấp nhận rộng rãi là giảm cân. Do đó, uống trà (dù là trà xanh hay trà trắng) như một phần của chế độ ăn kiêng giảm cân lành mạnh là một lựa chọn tuyệt vời.
Trà đã được chứng minh là giúp tăng cường tỷ lệ trao đổi chất của bạn và dẫn đến tốc độ đốt cháy calo nhanh hơn trong ngày. Kho chứa nhiều chất chống oxy hóa và khoáng chất giúp tăng cường tiêu thụ năng lượng và cải thiện quá trình oxy hóa chất béo.
Mặc dù polyphenol trong trà trắng và trà xanh có thể thay đổi theo từng mẫu, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu đáng tin cậy nào tìm ra tác dụng giảm cân của cả hai loại đồ uống này.
Tuy nhiên, bất kỳ tùy chọn nào bạn chọn đều nhất định tạo ra kết quả tích cực. Một lo lắng quan trọng hơn là tránh đường, sữa hoặc các chất tạo ngọt khác vì chúng có thể làm tăng calo nhanh chóng.
5. Các lợi ích khác trà trắng và trà xanh
EGCG, hoạt chất chính trong cả trà xanh và trà trắng, cũng chịu trách nhiệm về nhiều lợi ích khác. Chất flavonoid này giúp giảm cholesterol, giảm nguy cơ ung thư và tăng cường sức khỏe tim mạch. Chất chống oxy hóa cũng chữa lành các tổn thương do các gốc tự do có thể làm trầm trọng thêm các bệnh mãn tính.
6. Giá Trà trắng va Trà xanh
Cả trà trắng và trà xanh đều có nhiều dạng khác nhau, từ rẻ đến đắt. Giá cả thường thay đổi tùy theo mùa hoặc sự sẵn có của sản phẩm. Tuy nhiên, trà xanh hầu như sẵn có hơn trà trắng vì sự phổ biến của nó.
Tóm lại
Chọn bất kỳ biến thể trà nào sẽ cung cấp cho bạn một phần kha khá chất chống oxy hóa lành mạnh của nó. Vì vậy, bất kể những lợi ích cụ thể mà bạn mong muốn, việc có được một mẻ trà quan trọng hơn loại bạn hái. Thay vào đó, hãy tập trung vào việc chọn ra hương vị và hương vị phù hợp để làm cho trải nghiệm uống rượu của bạn trở nên thú vị nhất có thể.